Bài 10: Tổng quan về các lớp của địa chỉ IPv4

[Xem Video tại đây] Tổng quan về các lớp của địa chỉ IPv4:

  1. Các lớp địa chỉ IPv4: Địa chỉ IPv4 có độ dài là 32 bit nhị phân, tương ứng với tổng số 2 mũ 32 địa chỉ IPv4 trên toàn thế giới, tức là khoảng 4,29 tỷ địa chỉ IP. Để quản lý số lượng lớn địa chỉ IP này, người ta đã phân loại thành 5 lớp địa chỉ IP: A, B, C, D và E.

  2. Lớp mạng A, B, và C: Trong số các lớp địa chỉ IP, chúng ta thường tiếp xúc nhiều nhất với ba lớp địa chỉ này: A, B và C. Đối với lớp địa chỉ D, nó được sử dụng cho công nghệ Multicasting. Lớp địa chỉ E được dự trữ và ít được sử dụng.

  3. Phân bổ địa chỉ IP cho các lớp mạng: Để phân loại địa chỉ IP vào các lớp mạng A, B và C, chúng ta dựa vào các giá trị đầu tiên của địa chỉ IP. Cụ thể, địa chỉ IP thuộc lớp A có giá trị đầu tiên từ 1 đến 127, địa chỉ IP thuộc lớp B có giá trị đầu tiên từ 128 đến 191, và địa chỉ IP thuộc lớp C có giá trị đầu tiên từ 192 đến 223.

  4. Chuyển đổi sang hệ thập phân: Để chuyển đổi địa chỉ IP từ hệ thống nhị phân sang hệ thập phân, chúng ta chia 32 bit thành 4 nhóm gọi là Octet. Mỗi Octet được chuyển đổi thành số thập phân, và từ đó ta có địa chỉ IP dạng số thập phân.

  5. Cấu trúc các lớp mạng A, B và C: Địa chỉ IP thuộc lớp A có bit đầu tiên luôn là 0 và 7 bit tiếp theo thay đổi từ nhỏ đến lớn. Địa chỉ IP thuộc lớp B có 2 bit đầu tiên luôn là 10 và 6 bit tiếp theo thay đổi. Địa chỉ IP thuộc lớp C có 3 bit đầu tiên luôn là 110 và 5 bit tiếp theo thay đổi.

Tổng kết, các lớp địa chỉ IPv4 gồm A, B, C, D và E, nhưng chúng ta tập trung chủ yếu vào ba lớp A, B và C. Các lớp mạng này được phân loại dựa trên giá trị đầu tiên của địa chỉ IP. Chuyển đổi địa chỉ IP sang hệ thập phân giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các lớp mạng và sử dụng không gian địa chỉ IP hiệu quả.